Trong phạm vị của Hiệp định, các thuật ngữ sử dụng trong LD được hiểu như sau:
Nguyên tắc
Nguyên tắc là những phạm vi pháp lý và quy định luật pháp của Việt Nam bắt buộc Tổ chức và Hộ gia đình phải tuân thủ theo từng giai đoạn của chuỗi cung ứng như được quy định trong phụ lục II và phụ lục V.
Tiêu chí
Tiêu chí là một yêu cầu pháp luật bắt buộc đối Tổ chức và Hộ gia đình phải thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ Nguyên tắc.
Chỉ số
Chỉ số là một, hoặc nhiều biện pháp cụ thể mà Tổ chức và Hộ gia đình phải thực hiện để hoàn thành Tiêu chí.
Bằng chứng
Bằng chứng là chứng cứ chứng minh việc thực hiện Chỉ số hoặc Tiêu chí.
Chủ rừng
Chủ rừng là thuật ngữ đề cập tới các Tổ chức hoặc Hộ gia đình được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng, đất lâm nghiệp để sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Thuyết minh thiết kế khai thác
Thuyết minh thiết kế khai thác là tài liệu mô tả về tình trạng cơ bản của khu khai thác, biện pháp khai thác, khối lượng, chủng loại sản phẩm khai thác, tận thu và các bảng biểu chi tiết về các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác.
Đơn vị thiết kế
Đơn vị thiết kế là tổ chức có chức năng thiết kế khai thác rừng được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Khai thác chính
Khai thác chính gỗ rừng từ nhiên là việc chặt hạ cây rừng để lấy gỗ nhằm mục đích kinh tế đồng thời đảm bảo phát triển và sử dụng rừng bền vững được xác định trong phương án quản lý rừng bền vững theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước. Khai thác chính trong rừng tự nhiên không áp dụng đối với Hộ gia đình.
Phiếu bài cây
Phiếu bài cây là tài liệu ghi chép về tên, kích thước của những cây được phép chặt hạ trong khu vực thiết kế khai thác.
Báo cáo địa danh và khối lượng khai thác
Báo cáo địa danh và khối lượng khai thác đưa ra những thông tin về khu vực khai thác và khối lượng khai thác theo loài cây khác nhau từ các nguồn trong nước, bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, gỗ cao su và cây phân tán.
Bảng kê lâm sản (“Bảng kê”)
Bảng kê lâm sản là tài liệu bắt buộc phải có trong Hồ sơ Lâm sản tại mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng. Bảng kê lâm sản là bảng ghi danh mục lâm sản trong cùng một lần nghiệm thu, mua bán, xuất, nhập hoặc lâm sản vận chuyển trên một phương tiện. Bảng kê lâm sản trong lưu thông bao gồm các thông tin về tên và loại lâm sản, đơn vị tính, quy cách, khối lượng và số lượng lâm sản, tại cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng khối lượng lâm sản.
Bảng kê lâm sản khai thác
Bảng kê lâm sản khai thác bao gồm thông tin về địa danh, chủng loại và khối lượng (số lượng và đường kính) của lâm sản sẽ được khai thác.
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản là sổ ghi chép lâm sản nhập, xuất của Tổ chức khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản.
Gỗ chưa qua chế biến
Gỗ chưa qua chế biến là gỗ sau khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu chưa chịu tác động bởi các loại công cụ, thiết bị và còn giữ nguyên hình dạng, kích thước ban đầu.
Khai thác tận dụng và tận thu
Khai thác tận dụng gỗ là việc khai thác cây gỗ trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học và giải phóng mặt bằng khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
Khai thác tận thu gỗ là việc thu gom cây gỗ bị đổ gãy, bị chết do thiên tai, gỗ cháy, gỗ khô mục, cành, ngọn còn nằm trong khu rừng.
Hồ sơ lâm sản hợp pháp (“Hồ sơ lâm sản”)
Hồ sơ lâm sản hợp pháp là các tài liệu ghi chép về lâm sản được chuẩn bị, lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản (Tổ chức và Hộ gia đình) và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến, cất giữ.
Rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia và bảo tồn nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi, du lịch kết hợp với bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ kết hợp với bảo vệ môi trường.
Bằng chứng về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo người trồng rừng trong nước có thể trồng và bán sản phẩm của mình. Theo đó, LD bao gồm các bằng chứng toàn diện và tổng thể về quyền sử dụng đất, sử dụng rừng được quy định tại Nguyên tắc I. Số lượng bằng chứng khác nhau phụ thuộc vào đối tượng sử dụng (Tổ chức hay Hộ gia đình) và loại rừng (Tiêu chí). Để xác định quyền sử dụng đất hợp pháp, Tổ chức và Hộ gia đình cần có một trong số các bằng chứng được quy định tại Nguyên tắc I của LD.
Việc có nhiều bằng chứng về quyền sử dụng đất, sử dụng rừng là do quá trình thực hiện chính sách đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ. Các bằng chứng chứng minh quyền sử dụng đất, sử dụng rừng trong các quy định trước vẫn còn có giá trị theo Luật đất đai hiện hành.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được quy định lần đầu tiên trong Luật Đất đai năm 1993. Kể từ đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dần dần được mở rộng cho tất cả những người sử dụng đất và cho tất cả loại đất trên toàn quốc. Quá trình này vẫn đang được tiến hành và có những trường hợp mà người sử dụng đất lâm nghiệp hợp pháp vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, một vài bằng chứng thay thế có thể áp dụng và có thể được sử dụng để chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng hợp pháp như: Quyết định giao đất; Quyết định giao rừng; Quyết định giao đất lâm nghiệp; Quyết định giao rừng gắn với giao đất; Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng giao khoán rừng; Sổ lâm bạ; hoặc Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
Theo Luật Đất đai, trong trường hợp Hộ gia đình không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc bất kỳ tài liệu nào chứng minh quyền sử dụng đất thì xác nhận của Ủy ban nhân dân xã rằng mảnh đất đó hiện đang được sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào được coi là bằng chứng về quyền sử dụng đất hợp pháp.
Khai thác gỗ từ vườn nhà, trang trại và cây phân tán
LD áp dụng cho Hộ gia đình không yêu cầu bằng chứng về quyền sử dụng đất trong trường hợp gỗ được khai thác từ vườn nhà, trang trại, vì đối tượng này không đáp ứng được tiêu chí của rừng trồng tập trung, hoặc được trồng ở những nơi không thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như ven đường, dọc bờ kênh, bờ mương.
Khi có nhu cầu khai thác, hộ gia đình nộp báo cáo về địa danh, loài gỗ và khối lượng gỗ khai thác từ vườn nhà, trang trại và cây phân tán cho Ủy ban nhân dân xã biết để theo dõi và giám sát. Sau khi khai thác, hộ gia đình lập và tự xác nhận vào bảng kê lâm sản.
Nguồn: toàn bộ nội dung trên được trích xuất từ VPA/FLEGT